PDA

Xem bản đầy đủ : Bàn về quy trình tổ chức đấu thầu EPC-Vụ Kinh tế Xây dựng



luongvancanh
03/09/13, 04:08 PM
Quy trình xét thầu gói thầu EPC

để rộng đường dư luận đối với vấn đề lựa chọn nhà thầu EPC đã đăng tải trên một số báo trong thời gian gần đây, bài viết này giúp bạn đọc hiểu rõ khâu nào quyết định đến chất lượng của cuộc thầu, đâu là điểm cần “soi? khi nghiên cứu hiện tượng “Bẫy thầu giá rẻ?.

Trước hết về mặt tổng quát theo thông lệ chung, sau khi có dự án được phê duyệt thì bước tiếp theo là triển khai công tác đấu thầu bao gồm các bước: lập Kế hoạch đấu thầu (KHĐT); tổ chức lựa chọn nhà thầu theo tiến độ, phương thức và hình thức đã được phê duyệt trong KHĐT; ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn; nhà thầu tiến hành thực hiện hợp đồng với sự giám sát của chủ đầu tư; và cuối cùng là khâu nghiệm thu, bàn giao và đưa sản phẩm vào sử dụng.

Ở Việt Nam, quy trình tổng quát cũng tương tự như vậy, tuy nhiên đã được cụ thể hoá hơn ở quy trình thực hiện đấu thầu. Cụ thể là sau khi KHĐT được người có thẩm quyền phê duyệt thì trình tự thực hiện đấu thầu đối với một gói thầu nói chung (bao gồm cả đấu thầu EPC) gồm 7 bước: (1) chuẩn bị đấu thầu; (2) tổ chức đấu thầu; (3) đánh giá hồ sơ dự thầu (HSDT); (4) thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu; (5) thông báo kết quả đấu thầu; (6) hoàn thiện hợp đồng; và (7) ký kết hợp đồng (Khoản 4 Điều 4 và Mục 3 Chương III của Luật Đấu thầu).

Trước khi đi vào một số bước cụ thể của quy trình đấu thầu gói thầu EPC chúng tôi xin điểm qua một số nội dung cơ bản ở khâu lập KHĐT. Tại khâu này, việc phân chia gói thầu được tiến hành theo trình tự thời gian, tính chất kỹ thuật và quy mô giá trị. Theo đó, đối với toàn bộ các công việc thuộc một dự án đòi hỏi tính đồng bộ cao, chất lượng phải được yêu cầu quản lý tốt, giảm rủi ro khi thực hiện và sự gắn kết chặt chẽ từ khâu thiết kế đến công nghệ chế tạo máy móc, vật tư, thiết bị rồi tới khâu lắp đặt và vận hành cũng như quá trình bo hành, bảo trì cần do một nhà thầu đảm nhận hoặc chịu trách nhiệm (độc lập nếu đủ năng lực hoặc với vai trò tổng thầu) thì được gọi là gói thầu EPC. Như vậy, đối với việc xây dựng các nhà máy công nghiệp (điện, than, dầu khí, xi măng, hoá chất, luyện kim, cấp nước, xử lý rác thải…) và các công trình về công nghệ thông tin (IT) quy mô lớn thì theo tập quán và thông lệ chung thường được thực hiện theo hình thức gói thầu EPC.

đối với một gói thầu cụ thể, đặc biệt là gói thầu EPC thì 2 bước trong trình tự thực hiện đấu thầu được coi là quan trọng nhất, ảnh hưởng đến sự thành bại của gói thầu đó là Bước 1- Chuẩn bị đấu thầu và Bước 3- đánh giá HSDT. để bạn đọc có bức tranh rõ hơn về quy trình đấu thầu EPC, chúng tôi xin đề cập những nội dung căn bản của hai bước thuộc quy trình.


Chuẩn bị đấu thầu
Tại bước này, theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam, chủ đầu tư có trách nhiệm như sau: Lập Hồ sơ mời thầu (HSMT), Sơ tuyển nhà thầu (nếu cần), Mời thầu. đối với các gói thầu EPC thường có tính chất kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi nhà thầu phải có năng lực tốt, kinh nghiệm sâu rộng thì mới bảo đảm quá trình thực hiện thành công gói thầu nên thường được tiến hành sơ tuyển nhà thầu (lựa chọn danh sách nhà thầu tham gia đấu thầu). Việc lập hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm các mức yêu cầu về năng lực (kỹ thuật, tài chính), kinh nghiệm (thực hiện các hợp đồng tương tự, số năm hoạt động trong lĩnh vực đang mời thầu…) là hoàn toàn thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư. Do vậy, đối với các trường hợp một số bài báo nêu về sự thiếu năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu EPC, trong đó có một số nhà thầu Trung Quốc dẫn tới sự chậm trễ, kéo dài quá trình thực hiện hợp đồng thì việc đầu tiên phải quy trách nhiệm của các chủ đầu tư vì Luật đã phân cấp trách nhiệm rõ ràng. Ngoài ra, khi đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu, các chủ đầu tư (đại diện là bên mời thầu) thường căn cứ vào các thông tin được kê khai cụ thể trong hồ sơ dự sơ tuyển (gồm cả công chứng, chứng thực và thậm chí xác nhận của chủ đầu tư trước mà nhà thầu đã hợp tác) để chứng minh năng lực, kinh nghiệm của mình mà không thể cho rằng chỉ cần thuê người lập hồ sơ theo cách “thi hộ, làm bài hộ? còn mình không cần năng lực, kinh nghiệm gì cũng được trúng thầu như báo nêu là không có cơ sở. Còn nếu quả thực chủ đầu tư nào bị nhà thầu “qua mặt? theo cách đó thì cần xem xét lại hoặc là năng lực hoặc là đạo đức công chức của mình.
Bên cạnh công tác sơ tuyển (nếu có) thì một việc hết sức quan trọng của bước Chuẩn bị đấu thầu đó là lập HSMT. Do việc lập HSMT, đặc biệt là đối với các gói thầu EPC, đòi hỏi sự am hiểu thực sự, chuyên môn sâu cả về quy định đấu thầu và lĩnh vực chuyên ngành của gói thầu nên theo quy định nếu chủ đầu tư đủ năng lực thì tự lập HSMT, nếu không đủ năng lực có thể thuê tư vấn lập HSMT. Có thể nói rằng HSMT là “linh hồNĐ của một cuộc đấu thầu, trong đó “tiêu chuẩn đánh giá- TC?G? thuộc HSMT có vai trò hết sức quan trọng. Việc thành hay bại, nhanh hay chậm, tốt đẹp hay không tốt đẹp của một cuộc thầu phụ thuộc vào tính khoa học, rõ ràng và đầy đủ của TC?G. Theo quy định tại Điều 29 của Luật Đấu thầu thì phương pháp đánh giá HSDT phải được thể hiện thông qua TC?G HSDT. TC?G HSDT bao gồm tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm (trường hợp không sơ tuyển); tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và các nội dung để xác định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh xếp hạng các HSDT. đối với gói thầu EPC, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc đánh giá “đạt/không đạt? để đánh giá về mặt kỹ thuật; và khi xây dựng TC?G về mặt kỹ thuật theo thang điểm thì phải xác định mức điểm tối thiểu không thấp hơn 70% tổng số điểm, đối với trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì mức điểm yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%. Như vậy, như đã đề cập ở trên thì các gói thầu EPC thường là có yêu cầu kỹ thuật cao nên TC?G theo thang điểm phải được quy định không thấp hơn 80% tổng số điểm (có nghĩa là có thể quy định 85%, 90%, 95%). để cụ thể hoá hơn đối với gói thầu EPC thì trong HSMT TC?G lại được chia làm 3 nội dung đánh giá quan trọng gồm: TC?G đối với phần E (thiết kế), TC?G đối với phần P (cung cấp vật tư, thiết bị) và TC?G đối với phần C (xây dựng). Tuy nhiên không dừng lại như vậy, nhiều gói thầu EPC còn được đánh giá các các nội dung khác như: vận hành thử, chạy thử nghiệm, hoàn thành, bàn giao, bảo hành, bảo trì dài hạn… Việc xây dựng TC?G đối với từng nội dung công việc cụ thể cũng phải được xây dựng theo nguyên tắc nêu trên. Bên cạnh đó, trong HSMT bao giờ cũng có một nội dung khác rất quan trọng đó là Dự thảo Hợp đồng (bao gồm điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng). Sau khi có kết quả đấu thầu, đây là nội dung sẽ được chủ đầu tư (đại diện bên mua) và nhà thầu (bên bán) thương thảo, hoàn thiện để đi đến thống nhất, ký kết hợp đồng và từ đó ràng buộc trách nhiệm giữa hai bên.

đánh giá HSDT (trình tự xét thầu)
Tại bước này, Tổ chuyên gia (được thành lập theo quyết định của chủ đầu tư hoặc do tư vấn đấu thầu được chủ đầu tư thuê) tiến hành đánh giá các HSDT theo trình tự như sau:
- đánh giá sơ bộ (kiểm tra tính hợp lệ, sự đầy đủ của HSDT và loại bỏ các HSDT không đáp ứng các điều kiện tiên quyết nêu trong HSMT và đánh giá năng lực và kinh nghiệm[1] (http://www.bacgiangdpi.gov.vn/vietnam/index.asp?sub=25&view=801#_ftn1)(trong trường hợp gói thầu không thực hiện sơ tuyển). Việc sơ tuyển hay việc đánh giá về năng lực, kinh nghiệm tại bước này với mục đích chính là nhằm xác định được nhà thầu có đầy đủ năng lực (kỹ thuật, công nghệ, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất nhà xưởng, nhân sự và tài chính…) để bảo đảm có khả năng thực hiện được gói thầu (khả năng làm được việc) và kinh nghiệm (đã từng làm thành công một việc có tính chất, quy mô tương tự) để bảo đảm tăng tính khả thi cho việc thực hiện gói thầu đang được mời thầu. Các nhà thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm mới được xem xét đánh giá ở bước tiếp theo là về mặt kỹ thuật.
- đánh giá về mặt kỹ thut: Căn cứ vào TC?G về mặt kỹ thuật, các yêu cầu về kỹ thuật và các nội dung khác trong HSMT, Tổ chuyên gia có trách nhiệm đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật đối với từng nội dung của gói thầu EPC gồm các phần E, P và C hoặc các phần khác như đề cập ở trên. Theo đó, từng nội dung phải được đánh giá đạt hoặc vượt mức yêu cầu tối thiểu (có thể là điểm tối thiểu) và điểm trung bình (có thể là tính bình quân gia quyền, theo trọng số của từng phần) của các phần phải đạt hoặc vượt mức tối thiểu chung thì mới được coi là đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật.
- đánh giá về tài chính - thương mại và xác định giá đánh giá: Các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì mới được chuyển sang bước đánh giá về tài chính- thương mại và xác định giá đánh giá (trong đó, giá dự thầu của nhà thầu là một trong nhiều nội dung được đánh giá tại bước này).
Quy trình đánh giá như trên là tương đối cụ thể theo thông lệ chung và từng bước công việc được pháp luật về đấu thầu của Việt Nam quy định rõ ràng song một số người lại nhầm lẫn hoặc giả không hiểu biết nên dẫn tới quy cho “sơ tuyểNĐ và đánh giá về mặt “kỹ thuật? đ?u là một. Điều này thật đáng tiếc thay khi một vấn đề cụ thể, chuyên môn sâu đòi hỏi những người bàn về nó phải có am hiểu cần thiết thì thực tế nhiều trường hợp lại không như mong muốn, nhưng vẫn được gọi là “chuyên gia về đấu thầu?.
Như vậy, có thể tóm lại rằng với quy trình xét thầu này thì việc đầu tiên là phải qua vòng xem xét về “hình thc bài vở? sau đó đến “nội dung bài thi?. Nếu ai đó cho rằng một nhà thầu chỉ mới thành lập có thể thuê người khác làm bài thì có hay chăng cũng chỉ được đẹp về “hình thức bài vở? còn không thể qua mặt được Tổ chuyên gia, Bên mời thầu (những người có hiểu biết và có năng lực, kinh nghiệm tổ chức đấu thầu) về “nội dung bài thi?. Trong việc xem xét nội dung bài thi trong đấu thầu thì bao giờ cũng phải tìm được nhà thầu (như thí sinh dự thi) có khả năng làm được việc và đã từng làm một việc tương tự rồi mới được xem xét đến mặt kỹ thuật. Khi mặt kỹ thuật đã được đánh giá là đáp ứng yêu cầu, nghĩa là hàng hoá, công trình, dịch vụ đáp ứng được yêu cầu về chất lượng thì mới được chuyển sang xem xét về mặt tài chính - thương mại và xác định giá đánh giá (trong đó có giá dự thầu). Điều này khẳng định rằng, quy định về đấu thầu của Việt Nam chưa bao giờ đưa tiêu chí “giá rẻ? để lựa chọn nhà thầu và giá cả chỉ được xem xét khi chất lượng (hàng hóa, công trình, dịch vụ) đã đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, điều đáng tiếc là một số cá nhân (có thể do hiểu biết hạn chế hoặc cố tình l? vấn đề đi vì mục đích nào đó) khi đề cập đến đấu thầu lại khẳng định “quy định về đấu thầu của Việt Nam thực chất là đấu giá? thì thực sự là không chuẩn xác. Không hiểu những người đó đã từng tham gia lập HSMT, đã từng chấm thầu một gói thầu nào chưa mà dám khẳng định như vậy!?
Cuối cùng khi xem xét để đề nghị một nhà thầu trúng thầu Luật đấu thầu quy định phải căn cứ vào các tiêu chí như: có HSDT hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu; kỹ thuật đáp ứng yêu cầu; có giá đánh giá thấp nhất; và giá đề nghị trúng thầu (là giá dự thầu đã được Tổ chuyên gia sửa lỗi (nếu có) và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu có) để đưa về cùng một mặt bằng phạm vi công việc phải thực hiện) không vượt giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt.
Toàn bộ các công việc nêu trên và các bước trong quy trình đấu thầu đ?u thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư như việc lựa chọn ai (tổ chức, cá nhân) làm bên mời thầu, thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu rồi đến quyết định tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm thẩm định cho mình trước khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu. Và cuối cùng chủ đầu tư cũng là người chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng và giám sát việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu. Như vậy, việc lựa chọn nhà thầu từ đâu, như thế nào và việc thành - bại, nhanh - chậm, hiệu quả - kém hiệu quả của việc thực hiện gói thầu phần lớn phụ thuộc vào năng lực và ý thức trách nhiệm của chủ đầu tư. Theo đó, nói như Tiến sĩ Nguyễn Quang A trên diễn đàn VNR500 ngày 01/9/2010 thì “nếu chủ đầu tư ngớ ngẩn để nhà thầu “giăng bẫy?, thì chắc chắn việc bổ nhiệm cán bộ có vấn đề, hay trình độ Họ kém thì là lỗi của ông chủ của chủ đầu tư. Có thể sa thải ngư?i, cất nhắc người hay phải đào tạo lại h?. Còn nếu chủ đầu tư “đi đêmác với nhà thầu để tự giăng bẫy thì vô phương, chỉ có cách dẹp ông “chủ đầu tư? ấy đi thôi?.

luongvancanh
03/09/13, 04:09 PM
I – cọc QUY định CHUNG
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
- Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Nghị định 48/2010/nđ-cp ngày 07 tháng 05 năm 2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
- Thông tư 22/2009/TT-BXD ngày 06 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng ;
- Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2004 về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam;
- Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại việt nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
2. Các quy định chung
Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC quy định tại khoản 21 Điều này; (Khoản 16 Điều 4 Luật Đấu thầu 2003)
Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp; (Khoản 21 Điều 4 Luật Đấu thầu 2003
Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư; (điểm g, khoản 1 Điều 3 Nghị định 48/2010/NĐ-CP)

II – cọc ?IỀU KIỆN ??I VỚI NHÀ THẦU EPC LÀ C? NHÂN, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI
Điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi hành nghề lập dự án, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng tại Việt Nam phải đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
(Chương IV, Nghị định 12/2009/NĐ-CP)

luongvancanh
03/09/13, 04:17 PM
Bài 1:Tổng quan về EPC
Trước hết, về mặt tổng quát, theo thông lệ chung, sau khi có dự án được phê duyệt, bước tiếp theo là triển khai công tác đấu thầu bao gồm các bước: lập kế hoạch đấu thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu theo tiến độ, phương thức và hình thức đã được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu; ký kết hợp đồng vi nhà thầu được lựa chọn; nhà thầu tiến hành thực hiện hợp đồng với sự giám sát của chủ đầu tư. Cuối cùng là khâu nghiệm thu, bàn giao và đưa sản phẩm vào sử dụng.
Ở Việt Nam, quy trình tổng quát cũng tương tự, nhưng đã được cụ thể hóa hơn ở quy trình thực hiện đấu thầu. Cụ thể, sau khi kế hoạch đấu thầu được người có thẩm quyền phê duyệt, trình tự thực hiện đấu thầu đối với một gói thầu nói chung (bao gồm cả đấu thầu EPC) gồm 7 bước: (1) chuẩn bị đấu thầu; (2) tổ chức đấu thầu; (3) đánh giá hồ sơ dự thầu; (4) thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu; (5) thông báo kết quả đấu thầu; (6) hoàn thiện hợp đồng; (7) ký kết hợp đồng (khoản 4 - Điều 4 và mục 3 - Chương III của Luật Đấu thầu).
để có bức tranh rõ hơn về quy trình đấu thầu EPC, xin đề cập những nội dung căn bản của 2 bước thuộc quy trình. ?ó là bước 1 và bước 3.
Chuẩn bị đấu thầu
Tại bước này, theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam, chủ đầu tư có trách nhiệm lập Hồ sơ mời thầu, sơ tuyển nhà thầu (nếu cần) và mời thầu.
đối với các gói thầu EPC thường có tính chất kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi nhà thầu phải có năng lực tốt, kinh nghiệm sâu rộng, thì mới bảo đảm quá trình thực hiện thành công gói thầu, nên thường được tiến hành sơ tuyển nhà thầu. Việc lập hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm các mức yêu cầu về năng lực (kỹ thuật, tài chính), kinh nghiệm (thực hiện các hợp đồng tương tự, số năm hoạt động trong lĩnh vực đang mời thầu…) là hoàn toàn thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.
Do vậy, đối với các trường hợp một số bài báo nêu về sự thiếu năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu EPC, trong đó có một số nhà thầu Trung Quốc dẫn tới sự chậm trễ, kéo dài quá trình thực hiện hợp đồng, thì trách nhiệm trước hết thuộc về các chủ đầu tư, vì Luật Đấu thầu đã phân cấp trách nhiệm rõ ràng.
Bên cạnh công tác sơ tuyển (nếu có), một việc hết sức quan trọng của bước Chuẩn bị đấu thầu là lập hồ sơ mời thầu. Do việc lập hồ sơ mời thầu, đặc biệt là đối với các gói thầu EPC, đòi hỏi sự am hiểu thực sự, chuyên môn sâu cả về quy định đấu thầu và lĩnh vực chuyên ngành của gói thầu, nên theo quy định, nếu chủ đầu tư đủ năng lực, thì tự lập hồ sơ mời thầu; nếu không đủ năng lực có thể thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu. Có thể nói rằng, hồ sơ mời thầu là “linh hồNĐ của một cuộc đấu thầu, trong đó tiêu chuẩn đánh giá thuộc hồ sơ mời thầu có vai trò hết sức quan trọng. Việc thành hay bại, nhanh hay chậm, tốt hay không tốt của một cuộc thầu phụ thuộc vào tính khoa học, rõ ràng và đầy đủ của tiêu chuẩn đánh giá. Theo quy định tại Điều 29, Luật Đấu thầu, thì phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu.
Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm (trường hợp không sơ tuyển); tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và các nội dung để xác định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh xếp hạng các hồ sơ dự thầu. đối với gói thầu EPC, sử dụng phương pháp chấm điểm, hoặc đánh giá “đạt/không đạt? để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật theo thang điểm, phải xác định mức điểm tối thiểu không thấp hơn 70% tổng số điểm, đối với trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, mức điểm yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%.
Các gói thầu EPC thường có yêu cầu kỹ thuật cao, nên tiêu chuẩn đánh giá theo thang điểm phải được quy định không thấp hơn 80% tổng số điểm (có nghĩa là có thể quy định 85%, 90%, 95%).
Tuy nhiên, không dừng lại như vậy, nhiều gói thầu EPC còn được đánh giá các nội dung khác như: vận hành thử, chạy thử nghiệm, hoàn thành, bàn giao, bảo hành, bảo trì dài hạn… Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá đối với từng nội dung công việc cụ thể cũng phải được xây dựng theo nguyên tắc nêu trên. Bên cạnh đó, trong hồ sơ mời thầu bao giờ cũng có một nội dung khác rất quan trọng là Dự thảo Hợp đồng (bao gồm điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng). Sau khi có kết quả đấu thầu, đây là nội dung sẽ được chủ đầu tư (đại diện bên mua) và nhà thầu (bên bán) thương thảo, hoàn thiện để đi đến thống nhất, ký kết hợp đồng và từ đó ràng buộc trách nhiệm giữa hai bên.
đánh giá hồ sơ dự thầu
Tại bước này, Tổ chuyên gia (được thành lập theo quyết định của chủ đầu tư, hoặc do tư vấn đấu thầu được chủ đầu tư thuê) tiến hành đánh giá các hồ sơ dự thầu theo trình tự như sau:
đánh giá sơ bộ (kiểm tra tính hợp lệ, sự đầy đủ của hồ sơ dự thầu và loại bỏ các hồ sơ dự thầu vi phạm các điều kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu).
đánh giá về năng lực, kinh nghiệm (trong trường hợp gói thầu không thực hiện sơ tuyển). Việc sơ tuyển hay việc đánh giá về năng lực, kinh nghiệm tại bước này với mục đích chính là xác định được nhà thầu có đầy đủ năng lực (kỹ thuật, công nghệ, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất nhà xưởng, nhân sự và tài chính…) để bảo đảm có khả năng thực hiện được gói thầu (khả năng làm được việc) và kinh nghiệm (đã từng làm thành công một việc có tính chất, quy mô tương tự) để bảo đảm tăng tính khả thi cho việc thực hiện gói thầu đang được mời thầu. Các nhà thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm mới được xem xét đánh giá ở bước tiếp theo là về mặt kỹ thuật.
đánh giá về mặt kỹ thuật. Căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật, các yêu cầu về kỹ thuật và các nội dung khác trong hồ sơ mời thầu, Tổ chuyên gia có trách nhiệm đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật đối với từng nội dung của gói thầu EPC gồm các phần E, P và C, hoặc các phần khác như đề cập ở trên. Theo đó, từng nội dung phải được đánh giá đạt, hoặc vượt mức yêu cầu tối thiểu và điểm trung bình của các phần phải đạt hoặc vượt mức tối thiểu chung, thì mới được coi là đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật.
đánh giá về tài chính - thương mại và xác định giá đánh giá. Các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì mới được chuyển sang bước đánh giá về tài chính - thương mại và xác định giá đánh giá (trong đó, giá dự thầu của nhà thầu là một trong nhiều nội dung được đánh giá tại bước này).
Quy trình đánh giá như trên là tương đối cụ thể theo thông lệ chung và từng bước công việc được pháp luật về đấu thầu của Việt Nam quy định rõ, song một số người lại nhầm lẫn, nên dẫn tới quy cho “sơ tuyểNĐ và đánh giá về mặt “kỹ thuật? đ?u là một. Điều này thật đáng tiếc, khi một vấn đề cụ thể, chuyên môn sâu đòi hỏi những người bàn về nó phải có am hiểu cần thiết, thì thực tế nhiều trường hợp lại không như mong muốn, nhưng vẫn được gọi là “chuyên gia về đấu thầu?.
Trong việc xem xét nội dung bài thi trong đấu thầu, bao giờ cũng phải tìm được nhà thầu có khả năng làm được việc và đã từng làm một việc tương tự rồi mới được xem xét đến mặt kỹ thuật. Khi mặt kỹ thuật đã được đánh giá là đáp ứng yêu cầu, nghĩa là hàng hóa, công trình, dịch vụ đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, thì mới được chuyển sang xem xét về mặt tài chính - thương mại và xác định giá đánh giá. Điều này khẳng định rằng, quy định về đấu thầu của Việt Nam chưa bao giờ đưa tiêu chí “giá rẻ? để lựa chọn nhà thầu và giá cả chỉ được xem xét khi chất lượng đã đáp ứng yêu cầu.
Cuối cùng, khi xem xét để đề nghị một nhà thầu trúng thầu, Luật Đấu thầu quy định phải căn cứ vào các tiêu chí như: có hồ sơ dự thầu hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu; kỹ thuật đáp ứng yêu cầu; có giá đánh giá thấp nhất; giá đề nghị trúng thầu (là giá dự thầu đã được Tổ chuyên gia sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch để đưa về cùng một mặt bằng phạm vi công việc phải thực hiện) không vượt giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt.



MỘT S? NỘI DUNG TRONG TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN HỢP đồng EPC
1/ Chuẩn bị Hợp đồng EPC
để thực hiện dự án, gói thầu theo hình thức Hợp đồng EPC, Chủ đầu tư dự án cần phải làm một số công việc chuẩn bị sau đây:
1.1 Lập Hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư
Căn cứ nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi và tổng mức đầu tư của dự án được duyệt, Chủ đầu tư lập Hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư với những nội dung:
a/ Yêu cầu của dự án, gói thầu về quy mô công suất, năng lực khai thác sử dụng; mức độ áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành; yêu cầu về các giải pháp kỹ thuật - công nghệ - thương mại; các chỉ dẫn kỹ thuật đối với vật tư, thiết bị, dịch vụ kỹ thuật, nguyên vật liệu cần được cung ứng cho dự án, gói thầu; yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm nghề nghiệp đối với Nhà thầu.
b/ Thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt; những yêu cầu cụ thể về kiến trúc và các thông số thiết kế ban đầu cũng như các quy phạm, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng trong thiết kế và xây dựng; điều kiện tự nhiên của khu vực địa điểm xây dựng; các yêu cầu về quản lý chất lượng, thử nghiệm, vận hành chạy thử và bảo trì công trình;
c/ Phạm vi công việc và kế hoạch tiến độ thực hiện bao gồm: phân định việc cung cấp các máy móc, vật tư, thiết bị, cấp điện, cấp nước, đường giao thông, thông tin liên lạc đến địa điểm xây dựng; các chỉ dẫn về nguồn cung cấp vật liệu tại chỗ; vị trí địa điểm bố trí các công trình phụ trợ; các mốc thời gian thực hiện những công việc chủ yếu;
d/ Dự kiến chi phí thực hiện dự án, gói thầu EPC;
e/ Thông tin liên quan đến các thủ tục phê duyệt; số lượng các loại hồ sơ, tài liệu phải nộp; chi tiết về vị trí địa điểm xây dựng; bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ và những vấn đề khác.
Nội dung Hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư là một bộ phận của Hồ sơ mời thầu EPC.
1.2 Chuẩn bị tài liệu thiết kế để giao thầu EPC; lập, thẩm định và phê duyệt Thiết kế kỹ thuật.
a/ Trong trường hợp Chủ đầu tư đã có sẵn Thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán thì việc giao thầu EPC thực hiện trên cơ sở Thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán đã được phê duyệt.
b/ Trường hợp hồ sơ Thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt chưa đủ đảm bảo để giao thầu EPC thì Chủ đầu tư phải bổ sung, hoàn chỉnh Thiết kế sơ bộ cho phù hợp với yêu cầu cụ thể của dự án, gói thầu để trình thẩm định và phê duyệt làm cơ sở giao thầu EPC.
c/ Chủ đầu tư giao cho Tổng thầu EPC lập Thiết kế kỹ thuật trên cơ sở Hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư (hoặc Hồ sơ mời thầu).
Trong trường hợp này, nếu Tổng thầu EPC có những đề xuất mới về thiết kế nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu đối với dự án, gói thầu thì Chủ đầu tư phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về những đề xuất này.
d/ Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế của dự án, gói thầu EPC được thực hiện như sau:
- đối với dự án, gói thầu thực hiện giao thầu EPC trên cơ sở Thiết kế sơ bộ đã bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định tại ?iểm b- Khoản này thì Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và trình phê duyệt Hồ sơ Thiết kế bổ sung, hoàn chỉnh. Tổng thầu EPC có trách nhiệm lập Thiết kế kỹ thuật và báo cáo Chủ đầu tư chấp thuận phê duyệt
- Trường hợp Tổng thầu EPC lập Thiết kế kỹ thuật theo quy định tại ?iểm c-Khoản này thì Tổng thầu EPC có trách nhiệm thông qua Chủ đầu tư để trình thẩm định, phê duyệt Thiết kế kỹ thuật theo quy định hiện hành.
1.3 Phạm vi thực hiện các công việc của Hợp đồng EPC bao gồm: hạng mục công trình chính, các hạng mục công trình khác để bảo đảm vận hành sử dụng đồng bộ, hoàn chỉnh toàn bộ công trình theo thiết kế được duyệt. Các công việc phục vụ thi công như: xây nhà ở tạm cho công nhân, khu phụ trợ, làm đường nội bộ công trường và đường giao thông đến địa điểm xây dựng (nếu có), cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và những công việc khác thuộc nội dung Hợp đồng EPC.
Tuỳ thuộc đặc điểm cụ thể của dự án, gói thầu, Chủ đầu tư có thể thoả thuận để giao cho Tổng thầu EPC thực hiện một số công việc khác thuộc dự án nhưng nằm ngoài nội dung Hợp đồng EPC.
1.4 Lựa chọn Tổng thầu EPC
a/ Chủ đầu tư lựa chọn Tổng thầu EPC thông qua chỉ định thầu hoặc đấu thầu trên cơ sở xem xét, chấp thuận ?? xuất về mức độ đáp ứng yêu cầu của dự án, gói thầu của Nhà thầu được chỉ định hoặc Hồ sơ dự thầu của Nhà thầu trúng thầu.
Việc chỉ định Tổng thầu EPC phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận trên cơ sở văn bản đề nghị chỉ định thầu của Chủ đầu tư (trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
Việc đấu thầu để lựa chọn Tổng thầu EPC được thực hiện theo quy định của Pháp luật về đấu thầu.
b/ Nhà thầu hoặc liên danh các Nhà thầu được lựa chọn làm Tổng thầu EPC phải có các tiêu chuẩn chủ yếu sau đây:
- Có đăng ký kinh doanh phù hợp với nội dung công việc của dự án, gói thầu thực hiện theo hình thức Hợp đồng EPC.
Trường hợp liên danh các Nhà thầu được lựa chọn làm Tổng thầu EPC thì phải có một Nhà thầu đại diện chịu trách nhiệm chung và phải có Cam kết thực hiện công việc theo phân giao trách nhiệm giữa các Nhà thầu;
- Có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Tổng thầu EPC như: đã thực hiện các dự án, gói thầu có quy mô tương đương; có khả năng đưa ra danh sách các Nhà thầu phụ thích hợp; trong cơ cấu tổ chức của Nhà thầu hoặc liên danh các Nhà thầu có các đơn vị đầu mối về tư vấn thiết kế, gia công chế tạo, cung ứng vật tư, thiết bị và xây lắp;
- Có khả năng đáp ứng được các yêu cầu tài chính của dự án, gói thầu.
1.5 Việc thương thảo, ký kết hợp đồng EPC phải căn cứ vào kết quả đấu thầu được duyệt (trường hợp đấu thầu) hoặc ?? xuất về mức độ đáp ứng yêu cầu của dự án, gói thầu của Nhà thầu được chỉ định (trường hợp chỉ định thầu).
Chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư về nội dung của hợp đồng trước khi hợp đồng được ký kết và có hiệu lực.
1.6 Giá Hợp đồng EPC được hình thành và xác định trên cơ sở Hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư (hoặc Hồ sơ mời thầu); ?? xuất về mức độ đáp ứng yêu cầu của dự án, gói thầu (hoặc Hồ sơ dự thầu của Nhà thầu trúng thầu) và kết quả thương thảo, đàm phán hợp đồng giữa Chủ đầu tư với Tổng thầu EPC.
a/ Trong trường hợp đấu thầu để thực hiện dự án, gói thầu thì giá Hợp đồng EPC xác định trên cơ sở giá trúng thầu đã được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
b/ Trong trường hợp chỉ định thầu thì đối với những loại dự án, gói thầu như xây dựng các công trình nhà ở, trường học, cửa hàng v..v., giá Hợp đồng EPC được xác định ngay khi ký kết hợp đồng trên cơ sở dự kiến chi phí thực hiệntrong Hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư.
đối với loại dự án, gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thì gía Hợp đồng EPC được xác định tạm thời theo dự kiến chi phí thực hiện trong Hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư và được xác định chính thức sau khi đã có Thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán được duyệt.
c/ VỀ nguyên tắc, giá Hợp đồng EPC không được vượt giá gói thầu được duyệt hoặc mức vốn đầu tư của gói thầu EPC trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt.
1.7 Tổng thầu EPC thực hiện cung ứng vật tư, thiết bị theo nội dung Hợp đồng EPC thông qua các hình thức mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, đấu thầu hay chỉ định Nhà thầu cung ứng.
Trường hợp thực hiện đấu thầu cung ứng vật tư, thiết bị thì Tổng thầu EPC phải lập và thoả thuận với Chủ đầu tư về Hồ sơ mời thầu cung ứng vật tư, thiết bị.
Nội dung hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị phải phù hợp với nội dung và tiến độ thực hiện Hợp đồng EPC.